Mới đây, theo thông tin đăng tải trên Cổng TTÐT Bộ Quốc phòng, bộ này đã ban hành Văn bản hợp nhất số 88/VBHN-BQP Thông tư quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo đó, Văn bản hợp nhất 88/VBHN-BQP về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được nhất từ Thông tư 105/2023/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Thông tư 106/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
Thứ nhất, tiêu chuẩn chung.
Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.
Thứ hai, tiêu chuẩn riêng.
Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Theo đó, quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được chia thành nhiều giai đoạn, bắt đầu từ cấp cơ sở và kéo dài đến khi công dân đã nhập ngũ.
Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế hoặc bệnh viện, trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế; giám sát của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực.
Nội dung sơ tuyển sức khỏe: Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình; Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
Quy trình sơ tuyển sức khỏe: Căn cứ kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp xã lập danh sách, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gọi khám sơ tuyển đối với công dân thuộc diện khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn quản lý; Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 105/2023/TT-BQP; Hoàn chỉnh thông tin sức khỏe của công dân được gọi khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (sửa đổi Thông tư 106/2025/TT-BQP); Lập danh sách công dân mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (sửa đổi Thông tư 106/2025/TT-BQP), báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã; Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2a, Mẫu 2k Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (sửa đổi Thông tư 106/2025/TT-BQP).
Sau khi vượt qua vòng sơ tuyển, công dân sẽ tham gia khám sức khỏe chính thức. Hoạt động này do Hội đồng khám sức khỏe khu vực thực hiện.
Trong đó, Hội đồng khám sức khỏe khu vực gồm: chủ tịch hội đồng là giám đốc bệnh viện hoặc giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm; Phó chủ tịch là Phó giám đốc bệnh viện hoặc Phó giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm; Ủy viên thường trực kiêm Thư ký hội đồng là cán bộ bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm; các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế; trạm y tế; quân y Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và đại diện các đơn vị có liên quan...
Hội đồng khám sức khỏe khu vực sẽ chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số; trường hợp các thành viên của hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì chủ tịch hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số.
Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của chủ tịch hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên hội đồng.

Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất, ai cũng nên biết (ảnh minh họa).
Về nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm: khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Khám cận lâm sàng gồm: công thức máu; nhóm máu; chức năng gan; chức năng thận; đường máu; virus viêm gan B; virus viêm gan C; HIV; nước tiểu toàn bộ (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thắng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.
Quy trình khám sức khỏe gồm 5 bước: lập danh sách công dân khám; thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (ra lệnh gọi khám sức khỏe); tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định và thực hiện theo 2 vòng: khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy; hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Việc tổ chức các phòng khám sức khỏe phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa. Thứ tự dây chuyền khám sức khỏe: nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi chủ tịch hội đồng kết luận.
Phương pháp phân loại sức khỏe
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định phương pháp phân loại sức khỏe đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:
Thứ nhất, phương pháp cho điểm.
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
- Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
- Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
- Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
- Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
- Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
- Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
Thứ hai, phương pháp phân loại sức khỏe.
Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Tuệ Minh





