QUY ĐỊNH MỚI: Chính sách với người nghỉ hưu sớm từ trên 05 năm đến đủ 10 năm khi sắp xếp bộ máy Quân đội

14/04/2025 12:14

Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Trong đó, Thông tư quy định cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chửc bộ máy.

Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP:

Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuối do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt. buộc thực hiện như sau:

Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này:

a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:

Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này

x

0,9

x

60 tháng

Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này

x

0,45

x

60 tháng

b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:

Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

=

Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này

x

04

x

Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này

c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này .

Ví dụ 06: Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7/1978, nhập ngũ tháng 9/1997, cấp bậc Trung tá QNCN, Nhân viên công tác tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh B.

Theo quy định hiện hành, đến tháng 7/2032 đồng chí Mạnh đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá QNCN.

Tháng 4/2025 đơn vị đồng chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu từ ngày 01/8/2025 (đủ 47 tuổi và nghỉ hưu sau ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành).

Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 27 năm 11 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 28 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).

Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2025) của đồng chí Mạnh là 20.000.000 đồng; đồng chí Mạnh được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng x 0,9 tháng x 60 tháng = 1.080.000.000 đồng.

Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng x 04 tháng x 07 năm nghỉ hưu trước tuổi = 560.000.000 đồng.

Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 20.000.000 đồng x {04 tháng (đối với 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + (0,5 x 13 n ă m)} = 210.000.000 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Mạnh được hưởng là: 1.850.000.000 đồng.

Ví dụ 07 : Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 06; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Mạnh nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/7/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/8/2026.

Trường hợp, đồng chí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Đồng chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn b ị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/02/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quy ề n có hiệu lực.

Điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP:

Cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu đối với các đối tượng để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi như sau:

a) Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.

Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật số 98/2015/QH13.

b) Tuổi nghỉ hưu

Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 ; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.