Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Về nguyên tắc đăng ký xe, Thông tư quy định: Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe.
Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:
a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;
b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;
d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.
Thông tư cũng nêu rõ việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau: a) Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định; b) Ứng dụng định danh quốc gia; c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.
Theo quy định tại Thông tư số 79/2024/TT-BCA, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe đối với trường hợp cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó, đối với việc cấp lại chứng nhận đăng ký xe cơ quan chức năng có thẩm quyền phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 2 ngày làm việc.
Thông tư nêu rõ, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì biển số xe cấp mới được cơ quan có thẩm quyền cấp ngay. Đối với trường hợp cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh thì không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cấp lại biển số xe, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 2 ngày làm việc.
Vẫn theo quy định tại thông tư, trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình không quá 8 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ quan chức năng phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cơ quan chức năng cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 2 ngày làm việc...
Thông tư số 79/2024/TT-BCA cũng quy định rõ, hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm hồ sơ thu hồi và hồ sơ đăng ký.
Trong đó, hồ sơ thu hồi gồm: Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Giấy tờ của chủ xe theo quy định; 2 bản chà số máy, số khung của xe; Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
Hồ sơ đăng ký gồm: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe quy định; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Minh Hoa (t/h theo Đầu tư, Tiền Phong)