Nghị định 158/2025/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2025) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
1. Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;
b) Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;
c) Đối tượng quy định tại Điểm m và Điểm n Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ảnh minh hoạ.
2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước mà người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 và Khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 40 và Khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm đã đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; sau khi thu hồi số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc từ 1/7/2025
Tại Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Theo đó, Nghị định quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH.
Cụ thể, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó: Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Nghị định nêu rõ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Nghị định cũng quy định rõ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với một số nhóm được bổ sung vào đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7.
Trong đó, đối với nhóm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với nhóm này là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH…
Minh Hoa (t/h)
Link nội dung: https://thuonghieudoanhnhan.net/cac-truong-hop-truy-thu-truy-dong-bao-hiem-xa-hoi-bat-buoc-theo-quy-dinh-moi-nhat-a53781.html