Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, tìm việc làm mới trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1%; nhà nước hỗ trợ tối đa 1%.
Bảo hiểm thất nghiệp hoạt động theo nguyên tắc chia sẻ, người lao động làm công ăn lương đều đóng nhưng chỉ người bị mất việc mới được hưởng, giúp chia sẻ gánh nặng tài chính cho họ trong lúc chưa tìm được việc làm.
Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn;
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Ảnh minh hoạ.
Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, năm 2025 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng của vũ trang thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là: 5 x 2.340.000 = 11.700.000 đồng /tháng (mức lương cơ sở năm 2025 là 2.340.000 đồng/tháng).
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
+ Người lao động làm tại vùng 1 = 5 x 4.960.000 = 24.800.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 2 = 5 x 4.410.000 = 22.050.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 3 = 5 x 3.860.000 = 19.300.000 đồng/tháng
+ Người lao động làm tại vùng 4 = 5 x 3.450.000 = 17.250.000 đồng/tháng.
Minh Hoa (t/h)
Link nội dung: https://thuonghieudoanhnhan.net/muc-huong-tro-cap-that-nghiep-cao-nhat-nam-2025-la-bao-nhieu-a47294.html